5 thực phẩm giúp cải thiện tâm trạng

socola cải thiện tâm trạng

Hạt óc chó

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, óc chó chứa nhiều chất đạm (giúp bạn có cảm giác no và duy trì đường huyết ổn định) và chất xơ. Hạt óc chó cũng là nguồn cung cấp ma giê và photpho. Hàm lượng magiê cao giúp giảm các triệu chứng trầm cảm. Hạt óc chó cũng chứa các chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tế bào và ít carbohydrat, có nghĩa là sẽ không tăng lượng đường huyết và insulin. Tăng insulin cũng là một nguyên nhân khiến tâm trạng của bạn trở nên tồi tệ nhất là vào cuối buổi chiều.

Cải xoăn

Cải xoăn là nguồn cung cấp vitamin A, vitamin C, vitamin K, magiê và chất xơ. Cải xoăn cũng chứa hàm lượng đồng cao, một loại khoáng chất có hoạt tính giúp hỗ trợ nhiều chức năng quan trọng.

Hàu

Hàu chứa rất ít calo và có tác dụng giảm viêm. Hàu tốt cho sức khỏe tim và góp phần cải thiện tâm trạng sau khi ăn vì chúng cải thiện lưu thông máu. Hàu cũng chứa nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu như axit béo omega-3 và từ lâu đã được coi là một chất kích thích tình dục. Những con hàu chứa nguồn kẽm và vitamin B12 tuyệt vời. Kẽm có vai trò giúp cơ thể chống stress và cần thiết để não bộ điều chỉnh tâm trạng và trí nhớ.

Cà phê

Caffein có trong cà phê có thể giúp tập trung tinh thần, cải thiện tâm trí. Việc sử dụng cà phê cũng có thể giúp chống bệnh tiểu đường và giảm nguy cơ trầm cảm. Nên tránh uống cà phê nhiều đường vì nó có thể gây đầy hơi.

Cà phê chứa khoảng 150mg caffein/cốc. Sử dụng hạn chế khoảng 300mg/ngày và uống vào thời điểm bạn muốn tỉnh táo nhất trong ngày.

Sô cô la đen

Sô cô la đen là một trong những chất cải thiện tâm trạng tốt nhất. Loại thực phẩm này cũng chứa nhiều chất

BS Thu Vân

Chế độ ăn uống sau khi gãy xương chân

Theo ThS, bác sĩ đa khoa Vũ Thị Tuyết Mai, gãy cẳng chân là gãy một hoặc hai xương cẳng chân, bao gồm tất cả các loại gãy đi từ mâm chày tới mắt cá chân.

Khi chân bị gãy, có những trường hợp bị giập, như vậy không chỉ xương bị tổn thương mà các cơ, gân, dây chằng cũng bị tổn thương theo. Tùy theo từng mức độ thương tổn, bệnh nhân được bó bột hay phải mổ nẹp đinh trong xương và khâu lại phần mềm bị rách, giập.

Sau một thời gian bị cố định, người bệnh hầu như không có sự vận động ở chỗ bị tổn thương cho nên dễ bị mất cảm giác và có biểu hiện teo ở những nơi này. Thậm chí có những trường hợp do đau đớn không chịu vận động đã dẫn đến loét do tỳ đè lâu ngày, thậm chí nhiễm khuẩn hô hấp, tắc mạch chi, giảm phản xạ đại tiểu tiện... đây là biểu hiện hay gặp ở người già.

Khi bị gãy chân, bạn nên bổ sung các loại thực phẩm cung cấp các vi chất như: canxi, magiê, kẽm, phốt- pho, a-xít folic, vitamin B6, vitamin B12… có trong sữa, cá hồi, chuối, rau xanh, ngũ cốc, thịt bò, trứng…

Vì vậy sau mổ, bó bột người bệnh phải tự giác, kiên trì, chịu đau, phục hồi cử động khớp, duy trì sức cơ, tỷ lệ liền xương sẽ tăng nhờ vận động.

Ngoài ra người bệnh cũng nên có chế độ ăn đủ chất giúp nhanh liền xương, nói rõ hơn về điều này, ThS. Vũ Thị Tuyết Mai - Bộ Y tế cho biết: Khi bị gãy chân, bạn nên bổ sung các loại thực phẩm cung cấp các vi chất như: canxi, magiê, kẽm, phốt- pho, a-xít folic, vitamin B6, vitamin B12… có trong sữa, cá hồi, chuối, rau xanh, ngũ cốc, thịt bò, trứng…

Bạn cũng cần chú ý những loại thực phẩm gây cản trở cho quá trình tái tạo tổ chức xương mới, tránh sử dụng khi bị gãy xương như: rượu (làm rối loạn hoạt động tế bào xương, khiến xương thoái hóa nhanh hơn), cafin (làm giảm thiểu lượng canxi trong cơ thể).

Sự có mặt cafin trong khẩu phần ăn sẽ làm ngăn trở khả năng hấp thu canxi ở ruột). Trà đặc, sô-cô-la, nước ngọt có gas là những thứ không nên sử dụng trong thời gian xương gãy chưa hồi phục.

Mặt khác, thức ăn nhiều mỡ cũng làm giảm hấp thụ canxi cho cơ thể vì chất béo sẽ kết hợp với canxi tạo nên một dạng chất bọt không hấp thụ và bị thải ra ngoài.

Mỗi viên thuốc mỗi ngày để giảm 90% nguy cơ lây nhiễm HIV

Dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) là dịch vụ giúp cho những người chưa bị nhiễm HIV nhưng có nguy cơ cao, có thể dự phòng lây nhiễm HIV bằng cách uống 1 viên thuốc mỗi ngày như một phần của chiến lược dự phòng HIV kết hợp. Đây là thuốc kháng vi-rút (ARV) chứa tenofovir. Khi một người phơi nhiễm với HIV qua quan hệ tình dục hoặc tiêm chích ma túy, biện pháp dự phòng trước phơi nhiễm HIV qua đường uống này có thể bảo vệ họ khỏi bị nhiễm HIV. Nếu được dùng đều đặn và thường xuyên, PrEP đã được chứng minh là sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm HIV ở những người có nguy cơ cao tới 92%.

Có thể dự phòng lây nhiễm HIV bằng cách uống 1 viên thuốc mỗi ngày.

Từ năm 2015, Tổ chức Y tế Thế giới đã khuyến cáo mạnh mẽ việc sử dụng PrEP như một phần trong chiến lược dự phòng HIV kết hợp cho những người có nguy cơ nhiễm HIV cao. Giới thiệu dịch vụ PrEP là mục tiêu lâu dài do Kế hoạch Cứu trợ Khẩn cấp AIDS của Tổng thống Hoa Kỳ (PEPFAR) hỗ trợ thông qua Dự án Healthy Markets của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID). “Việc lồng ghép PrEP vào các dịch vụ HIV tại Việt Nam sẽ thúc đẩy giảm mạnh các ca nhiễm HIV mới ở các nhóm có nguy cơ cao. Mục tiêu của chương trình thí điểm PrEP này là tìm ra mô hình cung cấp dịch vụ tốt nhất có tính bền vững. Việc kê đơn dùng PrEP đã được bắt đầu từ tháng 3 năm 2017. Chương trình thí điểm sẽ được thực hiện đến tháng 9 năm 2018. Kết quả thí điểm sẽ được sử dụng để xây dựng hướng dẫn quốc gia và cơ chế tài chính cho PrEP trong tương lai”

PrEP đầu tiên được giới thiệu cho các nhóm đích có nguy cơ lây nhiễm HIV cao như: nam có quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ và bạn tình (vợ/chồng) âm tính của người có H. Một khảo sát thực hiện đối với nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới và người chuyển giới nữ cho thấy 91% người được hỏi cho biết sẽ sử dụng PrEP nếu dịch vụ sẵn có.

Để tiếp cận và gây dựng niềm tin từ các nhóm đích này, PrEP được cung cấp tại cả phòng khám công và phòng khám tư, kể cả phòng khám là doanh nhiệp xã hội do chính thành viên của các nhóm cộng đồng vận hành. Các tổ chức cộng đồng đang cung cấp dịch vụ xét nghiệm HIV tại cộng đồng và tự xét nghiệm tham gia sàng lọc khách hàng để xác định xem họ có đủ điều kiện sử dụng PrEP không và chuyển gửi họ tới dịch vụ...

PV

Viêm loét bờ cong nhỏ dạ dày

Vị trí của bờ cong nhỏ dạ dày

Dạ dày được phân chia thành nhiều bộ phận, từ phía trên nối với thực quản là tâm vị, đi xuống dưới là hang vị (bờ cong lớn), bờ cong nhỏ, tiền môn vị, môn vị. Bao phủ phía trong dạ dày là niêm mạc. Niêm mạc có nhiệm vụ bài tiết dịch vị. Dịch vị là một hỗn hợp các chất bao gồm các thành phần như axít clohidric (HCl) và enzyme pepsin. Trong dịch vị có chứa 99.5% nước, 0.5% vật chất chất khô. trong vật chất khô có chứa chất hữu cơ (protein. Các enzim như: axít lactic, ure, axít uric...), chất vô cơ (HCl, muối clorua, muối sunfat của các nguyên tố Ca, Na, K, Mg). Dịch vị giúp tiêu hóa thức ăn có bản chất protein thành các dạng polipeptid đơn giản hơn nhờ sự hiện diện của enzym pepsin. Ngoài ra, chất nhầy sẽ bao bọc thức ăn giúp cho quá trình vận chuyển thức ăn trong ống tiêu hóa dễ dàng hơn. dịch vị là 1 dịch thể thuần khiết, trong suốt có phản ứng axít và độ pH của dịch vị thay đổi tùy thuộc vào từng loại. Vì một lý do nào đó làm ảnh hưởng đến niêm mạc dạ dày sẽ xuất hiện bệnh. Tùy từng các vị trí của niêm mạc bị tổn thương, được gọi bệnh của từng vị trí đó (viêm, loét hang vị, tâm vị, môn vị, tiền môn vị hoặc bờ cong nhỏ…).

Viêm loét bờ cong nhỏ dạ dày - không thể xem thường

Nguyên nhân

Trước đây, nguyên nhân gây bệnh viêm loét dạ dày dựa theo giả thuyết do thần kinh. Nhưng ngày nay, bệnh viêm loét dạ dày, trong đó có bờ cong nhỏ có thể do dùng thuốc (thuốc corticoid dùng điều trị bệnh khớp, bệnh dị ứng… hoặc thuốc không steroid dùng điều trị giảm đau, hạ sốt, bệnh khớp hoặc dùng thuốc Tanganyl, Betasec… trong điều trị hội chứng rối loạn tiền đình, rối loạn tuần hoàn não) hoặc do chế độ ăn, uống không hợp lý (ăn nhiều chất chua, cay, nhai không kỹ, ăn vội vàng hoặc uống nhiều rượu, bia nhất là uống rượu, bia lúc còn đói) hoặc gặp ở người bị nhiều stress liên tục và một nguyên nhân chiếm đại đa số (trên 90%) trong viêm loét dạ dày trong đó có bờ cong nhỏ là do vi khuẩn Helicobacter pylori (HP).

Trên 90% trong viêm loét dạ dày trong đó có bờ cong nhỏ là do vi khuẩn Helicobacter pylori

Việc vi khuẩn HP gây bệnh dạ dày đã được phát hiện từ năm 1983 (tác giả đã được nhận giải Nobel Y học năm 2006). Cần lưu ý là vi khuẩn HP gây bệnh dạ dày chiếm tỉ lệ cao nhất trong các nguyên nhân gây viêm loét dạ dày và nếu mắc bệnh dạ dày do HP, sự lây lan sẽ theo đường ăn uống mà trong y học gọi là đường phân - miệng. Có nghĩa là vi khuẩn gây bệnh ở dạ dày, theo phân ra ngoài, nếu quản lý phân không tốt, vệ sinh môi trường, vệ sinh hoàn cảnh và vệ sinh an toàn thực phẩm không đảm bảo, vi khuẩn HP theo thực phẩm, nước uống vào dạ dày và gây bệnh cho bao người khác. Viêm bờ cong nhỏ, nếu không được điều trị sớm, đúng sẽ rất dễ dẫn đến loét bờ cong nhỏ, nhất là những người đã có tuổi sức đề kháng giảm.

Triệu chứng

Đó là đau bụng vùng thượng vị (trên rốn), có trường hợp đau lan lên cả vùng xương ức làm cho người bệnh nhầm tưởng bệnh phổi hoặc bệnh tim mạch. Đau có thể lan ra sau lưng. Tính chất đau, có lúc âm ỉ nhưng có lúc dữ dội phải ngồi gập người mới đỡ đau chút đỉnh. Lúc mới mắc bệnh (viêm), thường ăn vào đau (đau lúc no) nhưng khi đã loét, no đói đều đau.

Ngoài ra, người bệnh có thể buồn nôn, hoặc nôn. Khi viêm, loét bờ cong nhỏ, mùa nào cũng có thể đau bụng, nhưng nhiều trường hợp thay đổi thời tiết đột ngột (mưa nắng thất thường, nóng, lạnh đột ngột, gió mùa đông bắc, áp thấp nhiệt đới), đau bụng sẽ xuất hiện và ban đêm cơn đau xuất hiện hoặc đau tăng hơn. Cơn đau bụng (âm ỉ, dữ dội) làm cho người bệnh không muốn ăn, hoặc ăn vào nôn, đa phần là chán ăn, mất ngủ triền miên cho nên người gầy, da xanh, mệt mỏi, kém linh hoạt hay cáu gắt, lười suy nghĩ và thường có một bộ mặt buồn (bộ mặt của người đau dạ dày).

Khi bị đau bụng vùng trên rốn nên đi khám bệnh sớmKhi bị đau bụng vùng trên rốn nên đi khám bệnh sớm

Để chẩn đoán viêm loét bờ cong nhỏ có thể chụp dạ dày với thuốc có cản quang (phải nhịn ăn trước khi đến chụp phim), thông thường chụp hàng loạt (5 tư thế khác nhau). Ngày nay, nhờ vào kỹ thuật tiến bộ của y học mà kỹ thuật nội soi dạ dày được áp dụng khá rộng rãi. Nhược điểm của phương pháp này là gây cảm giác khó chịu khi luồn dây mềm có gắn camera vào dạ dày, để khắc phục, có thể áp dụng nội soi dạ dày có gây mê. Kỹ thuật nội soi dạ dày đòi hỏi bác sĩ phải được đào tạo cơ bản và càng có nhiều thâm niên (đồng nghĩa với kinh nghiệm) càng tốt. Nếu muốn biết viêm loét bờ cong nhỏ có phải do vi khuẩn HP hay không có thể thử test HP bằng nhiều kỹ thuật khác nhau, kỹ thuật này không chắc chắn, bởi vì, tỉ lệ người lành mang vi khuẩn HP rất cao (không gây bệnh). Nếu có điều kiện, tốt nhất là xác định vi khuẩn HP bằng kỹ thuật sinh học phân từ (PCR). Đây là một kỹ thuật hiện đại, có độ chính xác rất cao (gần 100%), hơn nữa nếu trong mảnh sinh thiết (qua nội soi dạ dày) vi khuẩn ít hoặc thậm chí vi khuẩn đã chết phản ứng PCR vẫn dương tính.

Biến chứng

Với các thể loại bệnh của dạ dày, mỗi một vị trí bị bệnh có những đặc điểm nổi trội cần hết sức lưu ý, ví dụ, viêm loét dạ dày - hành tá tràng, đau nhiều, dễ chảy máu, dễ bị thủng nhưng tỉ lệ biến chứng ung thư thường ít hơn. Trong khi đó, viêm loét bờ cong nhỏ hoặc viêm loét môn vị, tiền môn vị ít đau hơn, tỉ lệ gây chảy máu thấp hơn nhưng tỉ lệ bị ung thư hóa cao hơn nhiều. Chính vì vậy, khi bị viêm loét bờ cong nhỏ cần được điều trị tích cực để bệnh chóng khỏi và không nên chủ quan.

Nguyên tắc điều trị

Khi bị đau bụng vùng trên rốn nên được khám bệnh sớm, đặc biệt phải xác định được nguyên nhân gây bệnh, trên cơ sở đó sẽ được điều trị đúng. Hiện nay đã có phác đồ điều trị dựa trên nguyên tắc trung hòa dịch vị, ức chế trung tâm sản sinh dịch vị, chống đau, nếu do vi khuẩn HP (phải được xác định ở cơ sở y tế có đủ điều kiện) sẽ được điều trị bằng kháng sinh và an thần.

Lời khuyên của thầy thuốcĐối với các gia đình có người mắc bệnh dạ dày do vi khuẩn HP gây nên cần ăn uống hợp vệ sinh. Các dụng cụ ăn, uống nên sát khuẩn cẩn thận bằng cách rửa sạch bằng xà phòng, luộc bằng nước đun sôi và không dùng chung các dụng cụ, đồ dùng ăn uống (bát, dũa, cốc, chén…). Để không mắc bệnh dạ dày, không nên uống nhiều rượu, bia, không nên hút thuốc và hạn chế uống trà đặc, cà phê (gây rối loạn giấc ngủ), đặc biệt là người cao tuổi. Người cao tuổi khi đã mắc bệnh viêm loét bờ cong nhỏ cần tích cực điều trị theo chỉ định của bác sĩ, tránh chủ quan. Bên cạnh đó, cuộc sống cần thoải mái, vô tư và tham gia tập thể dục, chơi các môn thể thao nhẹ hoặc đi bộ để khí huyết lưu thông giúp cơ thể chống lại bệnh tật, trong có bệnh dạ dày.

PGS.TS.BS. Bùi Khắc Hậu

Những điều xảy ra khi cơ thể thiếu protein

Protein thực sự là một trong những thành phần chính của chế độ ăn uống. Theo khuyến nghị, chế độ ăn một người cần 0,8 gram protein/kg cân nặng. Tuy nhiên, vận động viên cần lượng đạm cao hơn.

Chế độ ăn uống cân bằng cần đáp ứng đủ nhu cầu protein của cơ thể. Nếu thiếu protein, cơ thể có thể bị những tình trạng sau đây:

1. Yếu cơ

Protein là chất dinh dưỡng đa lượng quan trọng nhất cho sựphát triển vàphục hồi cơ. Nó rất quan trọng với những người tập tạ. Thiếu protein sẽ dẫn tới giảm cân và thậm chí mất cơ. Có các dạng protein không giống nhau. Có dạng protein giải phóng nhanh và cũng có loại protein giải phóng chậm.

Trong khi protein giải phóng nhanh nên được sử dụng ngay sau mỗi buổi tập, protein giải phóng chậm nên được sử dụng trước khi ngủ để đảm bảo sự giải phóng chậm nhưng ổn định protein mặc dù quá trình phục hồi diễn ra trong thời gian ngủ.

2. Miễn dịch thấp

Các kháng thể rất quan trọng để duy trì sức khoẻ của mỗi cá nhân. Những kháng thể này giúp chống lại các tác nhân gây bệnh và tránh các nhiễm trùng. Protein rất cần thiết cho việc sản xuất và tổng hợp các kháng thể. Do đó, việc giảm các kháng thể sẽ góp phần làm suy giảm miễn dịch.

3. Kinh nguyệt bất thường

Để duy trì sự tuần hoàn chu kỳ kinh nguyệt, phụ nữ cần duy trì một lượng chất béo và protein lành mạnh trong cơ thể. Hơn nữa, cũng phải đảm bảo rằng tổng số calo không thấp hơn một mức độ nhất định. Do đó, chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt và mất cảm giác thèm ăn là những vấn đề nghiêm trọng cần được xem xét.

4. Lưu giữ chất lỏng

Một chế độ ăn uống chứa nhiều chất đạm hơn carbohydrate ít có khả năng giữ nước. Mặt khác, một chế độ ăn uống có nhiều carbohydrat và muối có thể giữ nước nhiều Là một thành phần cấu tạo của tế bào và các cơ quan, protein thực sự giúp duy trì đủ lượng dịch cơ thể cần. Nếu bạn không có đủ protein từ chế độ ăn, những cấu trúc này có thể bị phá vỡ, cho phép các chất lỏng rò rỉ, gây ra phù nề hoặc tích tụ chất lỏng.

5. Khó ngủ

Theo các nghiên cứu khác nhau được thực hiện để đánh giá tác động của protein lên chất lượng giấc ngủ, người ta đã phát hiện ra rằng chế độ ăn uống chứa nhiều protein hơn so với carbohydrat tạo ra mô hìnhgiấc ngủ dài hơn và sâu hơn. Giấc ngủ rất quan trọng vì đây là khoảng thời gian giúp cơ thể hồi phục.

6. Sương mù não

Sương mù não có thể được mô tả là cảm giác lú lẫn hoặc thiếu minh mẫn. Bạn có thể trở nên đãng trí, thường xuyên chán nản. Một trong những cách chính để đối phó với sương mù não là tăng lượng chất đạm. Protein chứa các axit amin rất cần thiết cho việc sản xuất các chất dẫn truyền thần kinh quan trọng giúp điều chỉnh chức năng não. Bạn có thể cân nhắc các loại thực phẩm dễ chế biến như lòng trắng trứng.

7. Thay đổi tâm trạng

Thay đổi về tâm trạng là giai đoạn biến đổi về cảm giác, thay đổi từ cảm giác hạnh phúc sang trạng thái trầm cảm. Tâm trạng thay đổi có nhiều nguyên nhân. Nhưng một trong những nguyên nhân chính là sự biến đổi đột ngột của lượng đường trong máu, còn được gọi là hạ đường huyết và tăng đường huyết. Tình trạng này có thể được giải quyết nếu cơ thể được cung cấp thường xuyên protein. Hơn nữa, các protein cũng hỗ trợ việc sản xuất chất dẫn truyền thần kinh như serotonin.

BS Thu Vân

(Theo Boldsky)

Tác dụng chữa bệnh ít biết của các loại rau thơm

1. Cây rau răm: còn có tên gọi là thuỷ liễu, hương lục... vị cay, tính ấm không độc, dùng để chữa đau bụng lạnh, chữa rắn cắn, chàm ghẻ, mụn trĩ, kích thích tiêu hoá, kém ăn, làm dịu tình dục. Thường khi làm thuốc, người ta dùng tươi, không qua chế biến.

Một số bài thuốc từ cây rau răm:

Trị chứng tiêu hoá kém: Mỗi ngày dùng 15g-20g cả thân và lá rau răm tươi, rửa sạch,vắt lấy nước cốt uống.

Trị say nắng: Kết hợp rau răm với sâm bố chính tẩm nước gừng (30g), đinh lăng (16g), mạch môn (1og), đem sao vàng, sắc với 600ml nước cô lại 300ml, uống trong ngày, chia làm 2 lần.

Rau thơm cũng góp phần không nhỏ trong chữa bệnh

Rau thơm cũng góp phần không nhỏ trong chữa bệnh

2. Cây thì là (thìa là): còn gọi là thời la, đông phong. Trong đông y, thì là là một vị thuốc rất thông dụng. Theo Nam dược thần hiệu, hạt thì là vị cay, tính ẩm, không độc, điều hoà món ăn, bổ thận, mạnh tì, tiêu trướng, trị đau bụng và đau răng.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây thì là:

Trị chứng đái rắt (đái són): lấy một nắm thì là tẩm với nước muối, sao vàng, tán thành bột. Khi dùng, lấy bánh dầy quết với bột trên, ăn. Phương thuốc này rất hiệu nghiệm đối với những người hay đi tiểu không có chừng mực, khi đi tiểu thấy đau buốt.

Trị chứng sốt rét: Những người đi rừng lâu ngày bị sốt rét ác tính, sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng. Để trị chứng này, lấy hạt thì là tươi, giã, vắt lấy nước uống hay phơi khô hạt, tán thành bột, sắc lấy nước uống.

3. Cây rau mùi: còn được gọi là ngò ta, hương tuy... có vị cay, tính ấm, không độc, tiêu thức ăn, trị phong tà, thông đại tiểu tiện, trị các chứng đậu, sởi khó mọc, phá mụn độc...

Một số bài thuốc chữa bệnh từ rau mùi:

Trị chứng kiết lị: một vốc hạt mùi, sao vàng, tán nhỏ. Pha 7-8g mỗi lần với nước, ngày uống 2 lần. Nếu lị ra máu thì uống với nước đường; lị đàm thì uống với nước gừng, ngày uống hai lần.

Tri chứng loét niêm mạc lưỡi: Kết hợp rau mùi với rau húng chanh ngâm 2 loại trên với nước muối pha loãng rồi nhai kỹ, nuốt lấy nước, nuốt dần dần, rất công hiệu.

4. Mùi tàu : còn gọi là ngò tây, ngò gai, ngò tàu... có vị the, tính ấm, mùi thơm hắc, khử thấp nhiệt, thanh uế, mạnh tì vị, kích thích tiêu hoá...

Một số bài thuốc từ cây mùi tàu:

Trị chứng đầy hơi, ăn không tiêu: rau mùi tàu 50g, kết hợp với gừng tươi, rau thái dài 4cm, gừng đập dập. Cho 2 thứ vào siêu đất, đổ chừng 400ml nước sắc lại còn 200ml chia làm 2 lần uống cách nhau 3 giờ.

Trị chứng sốt nhẹ: Mùi tàu 30g, thịt bò tươi 50g, vài lát gừng tươi. Tất cả thái nhỏ, nấu chín với 600ml nước. ăn nóng, khi ăn thêm ít tiêu bột, rồi đắp chăn kín cho ra mồ hôi.

5. Húng chanh: Còn gọi là cây rau tần, vị chua the, thơm hăng, tính ấm vào phế có công dụng giải cảm, tiêm đờm, khử độc và các chứng bệnh cảm cúm, lạnh phổi...

Một số bài thuốc từ cây húng chanh:

Chữa hen suyễn: Lá húng chanh 12g, lá tía tô 10. Hai thứ rửa sạch, sắc uống. Khi uống thuốc nên kiêng ăn thức ăn chiên xào, đồ uống lạnh, hải sản.

Chữa ho cho trẻ: húng chanh kết hợp với lá hẹ, mật ong. Cả 3 thứ đem hấp, cho trẻ uống rất sạch miệng mà lại đỡ ho.

Chữa rết, bọ cạp cắn, ong đốt: Lá húng chanh rửa sach, thái nhỏ hoặc nhai kỹ cho một ít muối vào rồi đắp lên vết thương, rất công hiệu.

6. Cây tía tô: còn gọi là tử tô, xích tô, bạch tô. Toàn bộ cây tía tô có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Lá tía tô vị cay, tính ấm, làm ra mồ hôi, tiêu đờm. Quả tía tô có tác dụng khử đờm, hen suyễn, tê thấp. Hạt tía tô chữa táo bón, mộng tinh...

Một số bài thuốc từ cây tía tô:

Trị chứng cảm cúm không ra mồ hôi, ho nặng: Nấu cháo gạo rồi thái chỉ 10g lá tía tô cho vào cháo, ăn nóng, đắp chăn kín cho ra mồ hôi, bệnh sẽ khỏi. Hoặc dùng 15-20g lá tía tô tươi, giã nát, đun sôi với nước, uống.

Chữa trúng độc do ăn hải sản: Nếu ăn hải sản bị dị ứng, mẩn đỏ người thì dùng một nắm lá tía tô giã hay xay lấy nước uống, bã xát vào chỗ mẩn ngứa. Hoặc có thể kết hợp với sinh khương (8g), gừng tươi (8g), cam thảo (4g) đun với 600ml, cô lại còn 200ml, uống lúc nóng, chia 3lần/ ngày.

Chữa táo bón: Khoảng 15g hạt tía tô,15g hạt hẹ giã nhỏ, trộn với nhau chế thêm 200ml nước, lọc lấy nước cốt, nấu cháo ăn rất tốt, đặc biệt là trị chứng táo bón lâu ngày ở người già và người cơ thể bị suy yếu.



BS Đào Sơn

Cách nuôi dưỡng trẻ suy dinh dưỡng

Theo điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho thấy, Suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi trong những năm gần đây đã giảm xuống còn dưới 30% nhưng vẫn còn là con số đáng lo ngại về chất lượng dân số. Nguyên nhân chủ yếu do bà mẹ thiếu kiến thức nuôi con, sai lầm về phương pháp nuôi dưỡng...

Làm thế nào biết trẻ bị suy dinh dưỡng?

Biện pháp đơn giản nhất để biết được trẻ phát triển bình thường hay bị suy dinh dưỡng bằng cách cân trẻ đều đặn hằng tháng để theo dõi sự phát triển của trẻ (dựa vào biểu đồ tăng trưởng của trẻ):

Hàng tháng trẻ tăng cân đều đặn, đó là dấu hiệu quan trọng của một đứa khỏe mạnh, phát triển bình thường.

Không tăng cân là dấu hiệu báo động về sức khỏe và nuôi dưỡng chưa tốt (nguy cơ bị suy dinh dưỡng).

Nếu ở nơi không có điều kiện cân trẻ, có thể dùng số đo vòng cánh tay trái để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ.

chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng

Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng

Đối với trẻ suy dinh dưỡng, khi chăm sóc cần chú ý các khâu sau:

Vệ sinh ăn uống: Bảo đảm cho trẻ “ăn chín, uống sôi”. Thức ăn nấu xong cho trẻ ăn ngay, nếu để quá 3 giờ phải đun sôi lại mới cho trẻ ăn. Tránh những thực phẩm nhiễm bẩn và bị ô nhiễm vì đó là nguồn gây bệnh như: tiêu chảy, ngộ độc thức ăn... Các dụng cụ chế biến thức ăn phải bảo đảm vệ sinh.

Vệ sinh cá nhân: Tắm rửa thường xuyên cho trẻ bằng nước sạch (vào mùa hè). Giữ ấm cho trẻ, tránh gió lùa (vào mùa đông, khi tắm gội...) để tránh nhiễm lạnh, viêm đường hô hấp. Giữ quần áo sạch sẽ, đầu tóc gọn gàng. Giúp trẻ có thói quen giữ gìn răng miệng sạch sẽ, không ăn nhiều đồ ngọt để tránh các bệnh sâu răng, viêm lợi. Giữ tay sạch: tạo thói quen rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, cắt móng tay cho trẻ. Không để trẻ lê la dưới đất bẩn. Không cho trẻ mút tay, không quệt tay bẩn lên mặt, không đưa đồ vật, đồ chơi bẩn lên miệng để tránh các bệnh giun sán.

Vệ sinh môi trường: Bảo đảm cho trẻ ăn, ngủ, vui chơi nơi thoáng mát, sáng sủa sạch sẽ. Đồ dùng, đồ chơi của trẻ cần sạch sẽ, khô ráo. Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và nấu thức ăn cho trẻ. Để rác thải ở chỗ kín, xa nơi ở, tránh ruồi muỗi đậu.

Chăm sóc tâm lý: u yếm, vỗ về biểu lộ tình cảm trìu mến, yêu thương trẻ. Trẻ cần được khích lệ, chuyện trò, nô đùa... tạo cơ sở cho sự phát triển toàn diện của trẻ, tránh thô bạo trong cử chỉ lời nói của người lớn trước mặt trẻ.

Chăm sóc khi trẻ bị bệnh: Khi trẻ ốm, đặc biệt là khi bị tiêu chảy hoặc viêm đường hô hấp cần biết cách xử trí ban đầu tại nhà. Ngoài việc điều trị bằng thuốc, cần coi trọng việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ thích hợp để giúp trẻ mau khỏi bệnh và chóng hồi phục.

Nuôi dưỡng khi trẻ bị suy dinh dưỡng

Trẻ bị suy dinh dưỡng thường kém ăn, hay bị rối loạn tiêu hóa hoặc mắc bệnh. Việc nuôi dưỡng chỉ có hiệu quả khi bệnh của trẻ đã được điều trị một cách triệt để. Cần phải cho ăn nhiều bữa trong ngày, mỗi bữa một ít để bảo đảm số lượng thức ăn cần thiết cho trẻ, đồng thời phải cung cấp năng lượng cao hơn trẻ bình thường.

Đối với trẻ 1 - 2 tuổi, ngoài bú mẹ cần ăn thêm 4 bữa/ngày. Trẻ 3 - 5 tuổi cần ăn 5 - 6 bữa/ngày.

Trong chế độ ăn, ngoài gạo để nấu bột, cháo hoặc cơm và các thức ăn như trẻ khác cần phải thêm thịt hoặc cá, trứng, đậu đỗ, rau xanh và mỡ hoặc dầu. Cho ăn thêm hoa quả chín.

Nên cho dầu mỡ quấy vào bột cháo hoặc cho dầu mỡ vào nước canh, rau xào... để tăng đậm độ nhiệt trong bữa ăn của trẻ.

Cách chế biến bữa ăn phải phù hợp với khẩu vị của trẻ, luôn thay đổi món ăn để trẻ ăn ngon miệng.

Cân nặng của trẻ sơ sinh đủ tháng, khỏe mạnh, lúc mới sinh trung bình khoảng 3kg. Nếu chỉ nặng dưới 2,5kg, thường là trẻ bị thiếu tháng hoặc bị suy dinh dưỡng bào thai (đủ tháng nhưng cân nặng dưới 2,5kg). Chiều cao trung bình của trẻ sơ sinh khoảng 50cm.

Một trẻ phát triển bình thường có cân nặng thay đổi như sau:

Trong 3 tháng đầu trẻ phát triển rất nhanh: tăng 1-2kg/tháng. 3 tháng tiếp theo trẻ tăng 500-600g/tháng. 6 tháng tiếp theo chỉ tăng 300-400g/tháng. Đến lúc 1 tuổi, trẻ nặng gấp 3 lần lúc mới sinh (khoảng 9-10kg). Từ 2-10 tuổi trẻ tăng trung bình 2-3kg/năm.

Cân nặng trung bình của trẻ trên 1 tuổi có thể áp dụng công thức sau để tính:

X = 9kg + 2kg x (N-1), với X là số cân nặng hiện tại của trẻ (kg), N là số tuổi của trẻ (tính theo năm).

Sự phát triển bình thường về chiều cao của trẻ: trong 3 tháng đầu trẻ tăng 3cm/tháng; 4-6 tháng tăng 2-2,5cm/tháng; 7-9 tháng tăng 2cm/tháng; 10-12 tháng tăng 1-1,5cm/tháng.

Đến khi trẻ 1 tuổi, chiều cao tăng gấp 1,5 lần so với lúc mới sinh (khoảng 75cm), sau đó trung bình 1 năm trẻ tăng 5-7cm/năm cho tới lúc dậy thì.

Chiều cao trung bình của trẻ trên 1 tuổi có thể áp dụng công thức sau:

X = 75cm + 5cm x (N-1), với X là chiều cao hiện tại của trẻ (cm), N là số tuổi của trẻ (tính theo năm).



BS. Trần Kim Anh